ôn tập về văn bản thuyết minh

Bài Soạn ôn tập về văn bản thuyết minh

Câu 1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?
I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
Câu 1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Câu 2. Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới thiệu. Văn thuyết minh không nặng về kể chuyện như văn tự sự, không miêu tả chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả, không biểu cảm mạnh mẽ như văn biểu cảm, cũng không lập luận, thuyết lí như văn nghị luận. Thuyết minh trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan, xác thực, rõ ràng.

Câu 3. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì?

Trả lời:

Muốn làm tốt một bài văn thuyết minh, trước hết phải tìm hiểu kĩ về đối tượng cần thuyết minh  bằng cách quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua sách báo, vô tuyến truyền hình hay các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bài văn thuyết minh cần phải làm nổi bật những đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng… và quan trọng nhất chính là mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết minh với đời sống con người.

Câu 4. Những phương pháp thuyết minh nào thường được chú ý vận dụng?

Trả lời:

Những phương pháp thuyết minh thường được vận dung, vận dụng kết hợp với nhau là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…

II. LUYỆN TẬP
Câu 1.

a) Giới thiệu một đồ dùng:

Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất

Thân bài:

- Cấu tạo đồ dùng

- Đặc điểm của đồ dùng

- Lợi ích của đồ dùng đó

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đồ dùng

b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

Mở bài: giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào...)

Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.

Kết bài: vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.

c) Giới thiệu một thế loại văn học

Mớ bài: Nêu định nghĩa chung về thế loại đó

Thân bài: Nêu các đặc điểm của thế loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thế loại văn học đó.

d) Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

Nguyên vật liệu

Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự) .

Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.

Ví dụ dàn ý giới thiệu thế thơ lục bát

Mở bài: Lục bát là thế thơ dân tộc, được hoàn thiện trong văn chương ở thế kỷ XVIII với tác phấm “Truyện Kiều” (Nguyễn Du)

Thân bài: Các đặc điểm của thể thơ lục bát.

- Số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát).

- Hiệp vần: vừa hiệp vần chân vừa hiệp vần lưng. Tiếng cuối câu bát hiệp vần tiếng cuối câu lục tiếp theo.

- Phối điệu (luật bằng trắc):

+ Tiếng chẳn có qui định (tiếng thứ 2, thứ 6 và thứ 8 bằng, tiếng thứ 4 trắc)

+ Trong câu bát, lây tiêng thứ 6 làm căn cứ tìm thanh ch liêng thứ 2 và thứ 8 (nếu tiếng thứ 6 là thanh huyền thì tiếng: :hu 2 và 8 là thanh không hoặc ngược lại)

- Nhịp: thường ngắt nhịp chẳn, mỗi nhịp 2 tiếng.

Kết bài: Lục bát dân tộc đã được gìn giữ và phát huy ở những nhà thơ lớn về sau. Thể thơ này kết tinh tinh hoa, hồn vía người Việt, văn hóa Việt

Thích bài viết này
tags
0 bình luận
Gửi bình luận
Bạn chưa đăng nhập !
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký để viết bình luận.

Bạn đã quên mật khẩu?

Gởi tin nhắn

Gởi tin nhắn đến